English en Chinese zh Thai th Indonesian id Malay ms Khmer km Burmese my Tiếng Việt vi

Tiền Tệ

Đô la giảm bớt mức tăng, tăng trở lại mức 145 yên

NEW YORK / LONDON (Reuters) - Đồng đô la đã giảm mức tăng vào thứ Sáu sau khi giá sản xuất của Hoa Kỳ tăng mạnh hơn một chút trong tháng 7 đã khiến lợi suất trái phiếu kho bạc cao hơn để củng cố đồng tiền của Hoa Kỳ ngay cả khi kỳ vọng tăng lên rằng Cục Dự trữ Liên bang sắp kết thúc tăng lãi suất .


Bộ Lao động cho biết, chỉ số giá sản xuất cho nhu cầu cuối cùng tăng 0,3% do dữ liệu cho tháng 6 được điều chỉnh thấp hơn để cho thấy PPI không thay đổi, thay vì tăng 0,1% như báo cáo trước đó.


Trong 12 tháng tính đến tháng 7, PPI tăng khiêm tốn 0,8% sau khi tăng 0,2% trong tháng trước. PPI được dự báo sẽ tăng 0,2% trong tháng và tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái, một cuộc thăm dò của các nhà kinh tế của Reuters cho thấy.


Thierry Wizman, chiến lược gia ngoại hối và tiền tệ toàn cầu tại Macquarie ở New York cho biết, mức tăng 0,5% trong PPI đối với dịch vụ, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 8 năm ngoái, đã thu hút sự chú ý nhưng đó là bởi vì nó chứa thành phần lợi nhuận của nhà bán lẻ và nhà bán buôn không ổn định.


Wizman cho biết những lo ngại rằng chi phí năng lượng tăng sẽ đẩy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng lên đã bị đặt nhầm chỗ vì PPI cho năng lượng là 0,0% trong tháng.


"Mọi người hiện đang lo lắng về việc CPI tiêu đề tăng cao do giá năng lượng, (nhưng) bạn thực sự không thể lo lắng quá mức về điều đó nếu nhu cầu cuối cùng của PPI là 0,8%, phải không?"


Dữ liệu CPI hôm thứ Năm cho thấy lạm phát tiêu dùng tăng 0,2% trong tháng trước, phù hợp với mức tăng trong tháng 6 và tăng 3,2% trong 12 tháng tính đến tháng 7.


Các nhà giao dịch kỳ hạn hiện đặt gần 90% khả năng Fed sẽ để lãi suất chuẩn ở mức hiện tại là 5,25-5,5% khi các nhà hoạch định chính sách họp vào tháng 9. Trước khi có dữ liệu lạm phát, cơ hội đó đã ở mức trên 85%.


Chỉ số đô la , thước đo của đồng bạc xanh so với sáu đồng tiền cùng loại, đã giảm 0,049%, giảm mức tăng đã đẩy chỉ số này lên từ những lần giảm trước đó trước khi dữ liệu PPI được công bố.


Chỉ số đô la đang hướng tới tuần tăng thứ tư liên tiếp, tăng khoảng 2,5% sau khi thoát khỏi mức thấp nhất trong 15 tháng vào giữa tháng 7 do lợi suất trái phiếu kho bạc tăng do chính phủ phát hành trái phiếu lớn gần đây.


Kho bạc đã bán 103 tỷ đô la trái phiếu và 410 tỷ đô la tín phiếu trong tuần này.


Wizman cho biết: “Lý do lợi tức tăng lên là do mọi người đang quá lo lắng về lịch phát hành rất nặng nề từ Kho bạc Hoa Kỳ”. "Các nhà đầu cơ đã bán khống trái phiếu để lường trước tất cả những điều này."


Đồng đô la mạnh hơn đã đưa đồng yên Nhật tiến tới kiểm tra mức hỗ trợ quan trọng, mặc dù thanh khoản yếu do Nhật Bản nghỉ lễ vào thứ Sáu.


Đồng đô la cuối cùng ở mức 144,71 yên, giảm 0,01% trong ngày sau khi chạm mức 144,89 trước đó, mức cao nhất kể từ ngày 30 tháng 6 khi nó vi phạm 145 trong một thời gian ngắn, mức mà các nhà đầu tư cho rằng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có thể bắt đầu cảnh báo can thiệp.


Moh Siong Sim, chiến lược gia tiền tệ của Ngân hàng Singapore, cho biết: “Bạn nên mong đợi những lời hoa mỹ khi đồng yên lên tới 145”. "Tôi nghĩ rằng thị trường sẽ cẩn thận hơn rất nhiều khi chúng ta đạt đến mức đó."


Nhật Bản đã can thiệp vào thị trường tiền tệ vào tháng 9 năm ngoái khi đồng đô la tăng quá 145 yên, khiến Bộ Tài chính mua đồng yên và đẩy cặp tiền này trở lại khoảng 140 yên. Đồng yên giảm hơn 9% so với đồng đô la trong năm.


Trong khi đó, đồng bảng Anh tăng lần đầu tiên sau bốn ngày sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh tăng trưởng hơn dự kiến ​​vào tháng 6, làm giảm bớt một số lo ngại về tác động của lạm phát cao và lãi suất cao đối với hoạt động.


Đồng bảng Anh được giao dịch lần cuối ở mức 1,2723 USD, tăng 0,38% trong ngày, nhưng vẫn đang hướng đến tuần giảm thứ tư. [GBP/]


Ở những nơi khác vào thứ Sáu, đồng euro giảm 0,01% xuống còn 1,0978 USD và đồng USD giảm 0,13% so với đồng franc Thụy Sĩ.


Giá đấu thầu tiền tệ lúc 10:47 sáng (1446 GMT)


Mô tả RIC Thay đổi đơn vị cuối cùng của Hoa Kỳ YTD Pct Cao Thấp Giá thầu


Đóng Giá thầu Thay đổi


trước


S


Phiên họp


Đô la 102.580 102.640 -0,05% -0,879% +102,83 +102,41


chỉ số 0 0 00 00


Euro/Đô la $1,0980 $1,0981 -0,01% +2,47% +$1,100 +$1,095


4 5


Đô la/Yên 144,720 144,770 -0,04% +10,38% +144,89 +144,40


0 0 00 00


Euro/Yên 158,91 158,95 -0,03% +13,26% +159,22 +158,63


00 00


Đô la/Swis 0,8755 0,8769 -0,17% -5,33% +0,8780 +0,8736


S


Bảng Anh/Đồng Đôla $1,2722 $1,2676 +0,38% +5,21% +$1,273 +$1,266


la 8 7


Đô la/Cana 1,3418 1,3449 -0,23% -0,97% +1,3465 +1,3413


điàn


Úc/Búp bê $0,6522 $0,6515 +0,15% -4,28% +$0,653 +$0,649


ar 4 9


Euro/Thụy Sĩ 0,9611 0,9625 -0,15% -2,87% +0,9648 +0,9609


Euro/Sterli 0,8628 0,8661 -0,38% -2,44% +0,8669 +0,8626


ng


NZ$0,6009 $0,6021 -0,22% -5,38% +$0,602 +$0,597


Đô la/Búp bê 5 9


ar


Đô la/Na Uy 10,3820 10,3100 +0,87% +5,97% +10,470 +10,310


đúng 0 0


Euro/Na Uy 11.4027 11.3320 +0,62% +8,67% +11.481 +11.324


0 4


Đô la/Thụy Điển 10,7848 10,6945 +0,80% +3,63% +10,838 +10,682


vi 8 9


Euro/Thụy Điển 11,8424 11,7485 +0,80% +6,21% +11,883 +11,748


3 8